TÔN GIẢ MA HA CA CHIÊN DIÊN, 摩訶迦旃延尊者

Поділитися
Вставка
  • Опубліковано 16 лип 2024
  • TÔN GIẢ MA HA CA CHIÊN DIÊN, 摩訶迦旃延尊者
    Ma Ha Ca Chiên Diên có nghĩa là:
    (s: Mahākātyāyana, p: Mahākaccāyana, Mahākaccāna, 摩訶迦旃延): một trong 10 vị đại đệ tử của đức Phật, còn gọi là Ma Ha Ca Đa Diễn Na (摩訶迦多衍那), Ma Ha Ca Để Da Dạ Na (摩訶迦底耶夜那), Đại Ca Chiên Diên (大迦旃延), Ca Chiên Diên (迦旃延); ý dịch là Đại Tiễn Dịch Chủng Nam (大剪剔種男). Ông xuất thân nước A Bàn Đề (s: Avanti, 阿槃提) ở miền Tây Ấn Độ. Về dòng họ cũng như nhân duyên xuất gia của ông, có nhiều thuyết khác nhau. Theo Phật Bản Hạnh Tập Kinh (佛本行集經) quyển 37, Phẩm Na La Đà Xuất Gia (那羅陀出家品), ông là người con thứ hai của Bà La Môn Đại Ca Chiên Diên trong bộ lạc ăn thịt khỉ, tên là Na La Đà (s: Nālaka, 那羅陀). Lần đầu tiên vào Tần Đà Sơn (頻陀山) trong Thành Ưu Thiền Da Ni (優禪耶尼城), ông theo học tập giáo nghĩa Phệ Đà (s: Veda, 吠陀) với tiên nhân A Tư Đà (s: Asita, 阿私陀). Về sau, A Tư Đà thấy tướng tốt trang nghiêm của Phật khi mới giáng sanh, tiên đoán rằng tương lai Ngài sẽ thành Phật và lúc mạng chung di ngôn rằng Ca Chiên Diên phải lễ bái đức Phật làm thầy. Sau khi xuất gia, ông siêng năng tu tập, không hề giải đãi, chứng đắc quả A La Hán. Sau khi đức Phật diệt độ, ông tiếp tục luận tranh với ngoại đạo, nên được gọi là Luận Nghị Đệ Nhất (Luận Nghị Số Một). Câu Xá Luận Quang Ký (具舍論光記) quyển 1, A Tỳ Đạt Ma Thí Thiết Luận (阿毘達磨施設論) trong Lục Túc Luận (六足論) được xem như là do ông tạo ra. Trong Mật Giáo, ông được an trí ở bên trái Phật Thích Ca Mâu Ni trong Hiện Đồ Thai Tạng Giới Mạn Trà La (現圖胎藏界曼茶羅).

КОМЕНТАРІ •