Bệnh tiền sản giật - Những điều mẹ bầu cần biết | Bác Sĩ Của Bạn || 2022

Поділитися
Вставка
  • Опубліковано 16 вер 2024
  • Bệnh tiền sản giật - Những điều mẹ bầu cần biết | Bác Sĩ Của Bạn || 2022
    Hãy cùng Bác Sĩ Của Bạn tìm hiểu về bệnh tiền sản giật.
    Tiền sản giật là bệnh lý liên quan đến thai nghén ở phụ nữ, có thể để lại nhiều biến chứng nặng nề cho mẹ và thai nhi nếu không được điều trị kịp thời. Vì vậy, mẹ bầu cần hiểu rõ về bệnh tiền sản giật để biết cách phòng tránh cũng như đến cơ sở y tế kịp thời khi có triệu chứng bất thường.
    1. Tiền sản giật là gì?
    Tiền sản giật là một hội chứng bệnh lý thai nghén toàn thân do thai nghén gây ra trong 3 tháng cuối của thai kỳ (từ tuần thứ 20) với 3 triệu chứng: Tăng huyết áp, protein niệu và phù.
    Tiền sản giật là giai đoạn xảy ra trước khi lên cơn sản giật. Giai đoạn sản giật có thể kéo dài vài giờ, vài ngày, vài tuần hoặc chỉ thoáng qua tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh.
    2. Các yếu tố thuận lợi cho tiền sản giật
    Tiền sản giật dễ xảy ra khi có các yếu tố thuận lợi, bao gồm:
    • Đa thai đa ối.
    • Mẹ sinh con khi trên 35 tuổi, dưới 18 tuổi hoặc mẹ hút thuốc lá.
    • Mang thai vào mùa lạnh ẩm.
    • Chửa trứng, biểu hiện tiền sản giật thường biểu hiện sớm.
    • Thai nghén ở phụ nữ đái tháo đường, tăng huyết áp mạn tính, béo phì.
    • Tiền sử có tiền sản giật - sản giật ở lần mang thai trước.
    3. Nguyên nhân gây tiền sản giật
    Cho đến nay, người ta vẫn chưa hiểu rõ nguyên nhân sinh bệnh của tiền sản giật. Tuy nhiên, có một số yếu tố sau đây có thể góp phần dẫn đến sự xuất hiện tiền sản giật.
    • Thai phụ bị một số chứng rối loạn như máu khó đông, có tiền sử mắc bệnh tiểu đường, bệnh thận, hoặc bệnh tự miễn như lupus (lở ngoài da) trước đó.
    • Có người thân trong nhà như bà, mẹ, cô, dì hay chị em ruột,... bị tiền sản giật.
    • Bị béo phì, thừa cân trong thai kỳ.
    • Phản xạ trong căng tử cung trong đa thai, thai to.
    • Thiếu máu cục bộ tử cung - nhau.
    4. Triệu chứng của tiền sản giật
    4.1. Tăng huyết áp
    Đây là dấu hiệu hay gặp nhất và sớm nhất, có giá trị chẩn đoán, theo dõi, tiên lượng.
    • Huyết áp tối đa trên 140mmHg và/ hoặc huyết áp tối thiểu trên 90mmHg (đo 2 lần cách nhau ít nhất 4 giờ khi nghỉ ngơi, xảy ra 20 tuần tuổi thai ở phụ nữ có huyết áp trước đó bình thường).
    • Những trường hợp có huyết áp tối đa tăng hơn 30mmHg hoặc huyết áp tối thiểu tăng hơn 15mmHg so với trị số huyết áp khi chưa có thai cần được quan tâm đặc biệt, vì có thể xuất hiện tiền sản giật.
    • Huyết áp càng cao thì tiên lượng tiền sản giật càng nặng.
    • Huyết áp tâm thu trên 160mmHg hoặc huyết áp tâm trương trên 110mmHg, phải được xác định nhanh chóng (vài phút) để sử dụng thuốc hạ áp kịp thời.
    Nếu sau đẻ 6 tuần mà huyết áp còn cao, nguy cơ trở thành do tăng huyết áp mạn tính, cần phải khám chuyên khoa tim mạch để có hướng chẩn đoán và điều trị kịp thời.
    4.2. Protein niệu
    Mức độ protein niệu có thể thay đổi nhiều trong 24 giờ. Do đó, xét nghiệm để protein niệu chính xác thì nước tiểu phải được lấy mẫu trong 24 giờ.
    Protein niệu dương tính khi lượng protein lớn hơn 0,3g/l/24 giờ hoặc trên 0,5g/l/ mẫu nước tiểu ngẫu nhiên.
    4.3. Phù
    Biểu hiện: Phù trắng mềm, ấn lõm - cần phân biệt
    Phù sinh lý gặp ở thai phụ bình thường trong 3 tháng cuối, chỉ phù nhẹ ở chân, phù về chiều, nằm nghỉ kê cao chân sẽ hết.
    Phù bệnh lý nếu phù toàn thân, phù từ buổi sáng, kê cao chân không hết. Nặng có thể phù tràn dịch đa màng (màng phổi, màng bụng), phù não.
    Phát hiện phù bằng cách ấn trên nền cứng kèm theo biểu hiện mẹ tăng cân nhanh và nhiều, trên 500 g/tuần hay trên 2250 g/ tháng. Thường kiểm tra ở mu chân, mu tay, mặt trước xương chậu
    Cần phân biệt: Phù tím, phù thận, phù dinh dưỡng, phù giun chỉ
    Phù trắng, mềm, ấn lõm
    4.4. Triệu chứng kèm theo, thể hiện tiền sản giật nặng
    • Thiếu máu: Mệt mỏi, da xanh, niêm mạc nhợt.
    • Dấu hiệu tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị, hạ sườn phải.
    • Dấu hiệu thần kinh: Đau vùng chẩm, thuốc giảm đau không đỡ, lờ đờ.
    • Dấu hiệu thị giác: Hoa mắt chóng mặt, sợ ánh sáng, giảm thị lực.
    • Dấu hiệu tràn dịch đa màng: Bụng, tim, phổi.
    Những thông tin chương trình Bác Sĩ Của Bạn cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.
    Bác Sĩ Của Bạn không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay phương pháp điều trị y khoa. Các bài viết của Bác Sĩ Của Bạn chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
    Ấn “Đăng kí” để theo dõi các video mới nhất về sức khỏe tại đây.
    / @aophatviet456
    © Bản quyền thuộc về Bác Sĩ Của Bạn
    © Copyright by Bac Si Cua Ban ☞ Do not Reup
    #bacsicuaban #tiensangiat #trieuchungtiensangiat

КОМЕНТАРІ • 1

  •  2 роки тому +2

    Những thông tin chương trình Bác Sĩ Của Bạn cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.